T5, 03 / 2024 4:17 chiều | phuongchi

Trong quá trình lập báo cáo tài chính, các doanh nghiệp phải nắm rõ kỳ lập, quy trình lập báo cáo tài chính; thời hạn cũng như các nguyên tắc khi lập BCTC. Sau đây, hãy cùng Dịch vụ kế toán Blue tìm hiểu những thông tin trên về lập báo cáo tài chính.

  1. Kỳ lập Báo cáo tài chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Thông tư 200/2014/TT-BTC, kỳ lập Báo cáo tài chính được quy định như sau:

– Kỳ lập Báo cáo tài chính năm: Các doanh nghiệp phải lập Báo cáo tài chính năm theo quy định của Luật kế toán 2015.

– Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.

– Kỳ lập Báo cáo tài chính khác.

+ Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

+ Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

– Xác định niên độ tổng hợp Báo cáo tài chính của cơ quan tài chính, thống kê.

Khi tổng hợp thống kê, trường hợp nhận được Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện theo nguyên tắc:

+ Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/4, kết thúc vào 31/3 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm trước liền kề.

+ Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu tư 1/7, kết thúc vào 30/6 hàng năm, Báo cáo tài chính dùng để tổng hợp thống kê là Báo cáo tài chính bán niên.

– Trường hợp Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/10, kết thúc vào 30/9 hàng năm thì số liệu trên Báo cáo tài chính được tổng hợp thống kê vào số liệu của năm sau.

Quy trình và nguyên tắc lập báo cáo tài chính
  1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính theo quy định

Căn cứ theo Điều 29 khoản 3 của Luật kế toán 2015, quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính với mỗi loại hình doanh nghiệp là khác nhau:

– Doanh nghiệp Nhà nước

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Chậm nhất là 20 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Đối với các công ty mẹ, doanh nghiệp Nhà nước có thời hạn nộp chậm nhất là 45 ngày. Các đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, tổng công ty Nhà nước cần nộp Báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo thời hạn do công ty mẹ quy định.

+ Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Chậm nhất là 30 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các công ty mẹ, tổng công ty Nhà nước có thời hạn nộp chậm nhất là 90 ngày, các đơn vị kế toán trực thuộc cần nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo thời hạn quy định.

– Đối với các doanh nghiệp khác

+ Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nộp chậm nhất là 30 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.

+ Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn đã quy định.

  1. Quy trình lập báo cáo tài chính

– Bước 1: Sắp xếp các chứng từ kế toán

Sắp xếp các chứng từ kế toán là bước đầu tiên trong quy trình lập một báo cáo tài chính. Với công việc này, cần thực hiện tỉ mỉ và đảm bảo đúng trình tự, tạo sự thuận tiện cho việc kê khai, kiểm tra báo cáo.

– Bước 2: Hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Để đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng những chứng từ đã sắp xếp trước đó. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể là phiếu thu, phiếu xuất kho, phiếu nợ,…

– Bước 3: Phân loại các nghiệp vụ phát sinh theo tháng hoặc quý

Việc phân loại các nghiệp vụ phát sinh cần được phân loại rõ ràng, đảm bảo việc kê khai báo cáo tài chính đúng chuẩn, bao gồm các chi phí trả trước, chi phí khấu hao,…

– Bước 4: Rà soát, tổng hợp nghiệp vụ phát sinh theo từng nhóm tài khoản

Để có thể tổng hợp thông tin kê khai một cách đầy đủ và chính xác, việc rà soát và tổng hợp lại nghiệp vụ phát sinh theo từng nhóm tài khoản phải được thực hiện một cách kỹ lưỡng. Các nhóm tài khoản có thể rà soát phải kể đến như nhóm hàng tồn kho, các khoản đầu tư, nhóm công nợ phải trả và phải thu, tài sản cố định, doanh thu, giá vốn,…

Nếu phát hiện ra sai sót, bộ phận kế toán phải tìm hiểu kỹ lưỡng nguyên nhân, đồng thời điều chỉnh ngay để tránh bỏ sót, đảm bảo tính chính xác khi kê khai báo cáo tài chính.

– Bước 5: Bút toán tổng hợp, kết chuyển doanh thu

Bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí, kết chuyển lỗ lãi nhằm đảm bảo không có số dư cuối kỳ.

– Bước 6: Lập báo cáo tài chính

Kế toán viên tiến hành thiết lập báo cáo tài chính theo quy định trên phần mềm HTKK để hoàn tất kê khai.

Sau khi hoàn thiện 6 bước này, doanh nghiệp sẽ tiến hành nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, lưu ý phải in ấn và lưu hồ sơ.

Quy trình và nguyên tắc lập báo cáo tài chính
  1. Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính cần ghi nhớ

Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, có 7 nguyên tắc lập báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp cần lưu ý. Cụ thể:

4.1. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính 1: Tuân theo các chuẩn mực

Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính phải tuân theo các quy định tại chuẩn mực kế toán “trình bày báo cáo tài chính” và các chuẩn mực khác có liên quan. Toàn bộ thông tin quan trọng phải được giải trình cụ thể để người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Theo chuẩn mực kế toán, việc trình bày báo cáo tài chính phải tuân theo các quy tắc sau:

– Đảm bảo hoạt động liên tục:

+ Khi lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của mình. Báo cáo tài chính cần lập dựa trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục, và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần (trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc buộc phải ngừng hoạt động, thu hẹp đáng kể về quy mô hoạt động).

+ Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, người đứng đầu doanh nghiệp cần dự đoán mọi thông tin tối thiểu 12 tháng tiếp theo kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

– Cơ sở dồn tích:

+ Doanh nghiệp cần lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ thông tin liên quan đến luồng tiền.

+ Các giao dịch được ghi nhận vào thời điểm phát sinh không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền, được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan.

+ Chi phí được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

– Tính nhất quán: Cách trình bày, phân loại khoản mục trong BCTC phải nhất quán, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất của các hoạt động doanh nghiệp, hoặc khi cần thiết phải thay đổi trình bày các giao dịch và sự kiện cho hợp lý hơn; hoặc có sự thay đổi về chuẩn mực kế toán, yêu cầu phải có sự thay đổi trong việc trình bày BCTC.

– Tính trọng yếu và tập hợp:

+ Trong BCTC, các khoản mục quan trọng phải được trình bày riêng biệt. Những khoản mục còn lại sẽ được tập hợp chung với nhau.

+ Khi trình bày BCTC, nếu thông tin trọng yếu không được trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.

+ Cách xác định khoản mục trọng yếu: Tùy theo tình huống cụ thể, tính chất và quy mô của các khoản mục sẽ là nhân tố quyết định tính trọng yếu.

– Tính bù trừ:

+ Doanh nghiệp cần trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ trên BCTC, không được tự ý bù trừ (trừ khi chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ).

+ Các khoản chi phí, doanh thu chỉ được bù trừ khi được quy định tại chuẩn mực kế toán khác. Hoặc các khoản lãi lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các sự kiện tương tự nhau mà không quan trọng.

+ Các loại tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng. Việc bù trừ sẽ khiến người đọc BCTC không hiểu được toàn bộ giao dịch, khó có thể dự tính luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.

– Có thể so sánh:

+ Các thông tin được thể hiện bằng số liệu trên BCTC phải được trình bày tương ứng với các kỳ trước để dễ dàng so sánh giữa các kỳ với nhau.

+ Nếu thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các mục trong BCTC thì phải phân loại số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại.

Quy trình và nguyên tắc lập báo cáo tài chính

4.2. Nguyên tắc số 2: Tôn trọng bản chất hơn hình thức

Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là các hình thức pháp lý của giao dịch và sự kiện đó.

4.3. Nguyên tắc 3:

Tài sản không được ghi nhận cao hơn phần giá trị có thể thu hồi. Nợ phải trả không được thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán.

4.4. Nguyên tắc 4: Phân loại tài sản và nợ phải trả

Tài sản và nợ phải trả bên Bảng cân đối kế toán phải được trình bày thành: Ngắn hạn và dài hạn. Trong từng phần, các chỉ tiêu phải được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.

– Ngắn hạn: Tài sản hoặc nợ phải trả có thời gian đáo hạn còn lại <12 tháng, hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại.

– Dài hạn: Những loại tài sản và nợ phải trả còn lại.

Lưu ý: Khi lập BCTC, kế toán phải tái phân loại tài sản và nợ phải trả của kỳ trước

4.5. Nguyên tắc 5: Trình bày rõ ràng

Tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt, chỉ thực hiện bù trừ khi tài sản và nợ phải trả liên quan đến cùng một đối tượng, có thời gian đáo hạn ngắn, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện cùng loại.

4.6. Nguyên tắc 6: Phù hợp và thận trọng

Các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập phải được trình bày trên BCTC theo nguyên tắc phù hợp và thận trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí và luồng tiền của 1 kỳ báo cáo. Các khoản sai sót của kỳ trước làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh phải được điều chỉnh hồi tố, chứ không điều chỉnh vào kỳ báo cáo.

4.7. Nguyên tắc 7:

Khi lập BCTC tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, số dư các khoản mục nội bộ của bảng cân đối kế toán, các khoản doanh thu, chi phí lỗ lãi được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ sẽ phải được loại trừ.

  1. Nộp báo cáo tài chính ở đâu?

Doanh nghiệp thực hiện nộp báo cáo tài chính cho: Cơ quan thuế, Cơ quan thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Doanh nghiệp cấp trên (nếu có). Còn đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần nộp thêm cho cả cơ quan tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có tham gia thị trường chứng khoán cần nộp thêm cho Ủy ban Chứng khoán.

Trên đây, Dịch vụ kế toán Blue đã giải đáp những thông tin liên quan đến kỳ lập, quy trình lập báo cáo tài chính; thời hạn cũng như các nguyên tắc khi lập BCTC. Hy vọng bạn đọc có thêm nhiều thông tin bổ ích về báo cáo tài chính. Nếu cần được tư vấn, hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline đội ngũ kế toán của chúng tôi sẽ giải đáp nhanh chóng và chi tiết nhất.

Bài viết cùng chuyên mục