Doanh ngiệp không kê khai hóa đơn đầu ra có ảnh hưởng gì không? Quy định và mức xử phạt khi không kê khai hóa đơn đầu ra như thế nào?
- Hóa đơn đầu ra là gì?
Hóa đơn đầu ra có thể hiểu là hóa đơn do bên bán phát hành và được thể hiện các nội dung: tên, số lượng mua, đơn giá, thành tiền hàng hóa/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, đối tác.
Như vậy, hóa đơn đầu ra là hóa đơn được bên bán hàng hóa lập theo quy định của pháp luật. Còn hóa đơn đầu vào là hóa đơn được sử dụng cho bên mua hàng hóa, vật tư và thanh toán dịch vụ cho doanh nghiệp.
Hóa đơn đầu ra bao gồm các chứng từ như hợp đồng mua bán hàng hóa, phiếu nhập kho hàng hóa mua vào, phiếu thu, biên lai ghi số tiền giao dịch với khách hàng,.. Đặc biệt, đối với hóa đơn điện tử sẽ bao gồm các hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan Thuế.
- Quy định xử phạt khi không kê khai hoá đơn đầu ra
a. Hành vi cố tình không kê khai hoá đơn đầu ra
Trước hết, cố ý không kê khai hoá đơn đầu ra là một hành vi trái pháp luật và có thể bị quy vào tội trốn thuế. Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 17, Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về tội trốn thuế như sau:
– Hành vi không ghi chép đầy đủ các khoản thu trong sổ kế toán hoặc không khai, khai không chính xác gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp hoặc tăng tiền hoàn thuế, miễn giảm thuế. Loại trừ với hành vi quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
– Với các cá nhân và doanh nghiệp vi phạm trốn thuế nhưng chưa đến mức hình sự thì sẽ có mức phạt từ 1-3 lần số thuế đã trốn và phải khắc phục hậu quả tùy theo tình tiết tăng nặng.
b. Không kê khai hoá đơn đầu ra do quên hoặc bỏ sót
Trong trường hợp này, tại Công văn số 4943/TCT-KK của Tổng cục Thuế quy định: Trường hợp phát hiện ra hóa đơn, chứng từ của các kỳ trước chưa kê khai thì người nộp thuế cần thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung.
Tuy nhiên, nếu do kê khai thiếu hoặc bỏ sót dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn mà bị cơ quan thuế phát hiện thì sẽ bị xử lý tùy theo tính chất sự việc.
– Trường hợp người nộp thuế đã nhanh chóng nộp thuế bổ sung kịp thời trước thời hạn bị thanh tra lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc biên bản kiểm tra thuế, kết luận điều tra.
– Nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu và có tình tiết giảm nhẹ và tự giác đóng đầy đủ thuế khắc phục kịp thời trước thời điểm ra quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ được cơ quan thuế xác định lại và lập biên bản cho hành vi khai thiếu thuế.
– Với hành vi sử dụng hoá đơn chứng từ bất hợp pháp khi kê khai thuế nhưng bên mua chứng minh được vi phạm do bên bán và đã thực hiện đủ nghĩa vụ kê khai
Không kê khai hoá đơn đầu ra thuộc những trường hợp này sẽ phải nộp phạt với số tiền quy định bằng 20% khoản thuế khai thiếu hoặc các khoản được miễn, hoàn cao hơn quy định. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải khắc phục hậu quả bằng cách nộp bổ sung các khoản thuế bị sai phạm nói trên.
Lưu ý: Nếu hành vi sai phạm trong kê khai hoá đơn đầu ra nhưng không làm thay đổi số thuế phải đóng, các khoản giảm thuế, hoặc chưa nhận hoàn thuế theo quy định thì doanh nghiệp phải nộp 05-08 triệu vào ngân sách nhà nước thay vì 20%.
- Mức xử phạt khi không kê khai hóa đơn đầu ra
Không kê khai hóa đơn đầu ra trong các trường hợp khác nhau sẽ xử phạt khác nhau.
(1) Trường hợp không lập hóa đơn đầu ra
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 24, Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định mức phạt về việc không lập hóa đơn như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định trừ hành vi:
+ Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu.
+ Không lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động.
(2) Trường hợp phạt trốn thuế
Căn cứ theo quy định tại Theo Điều 17, Nghị định 125/2020 NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi trốn thuế đối với trường hợp không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế hoặc không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ như sau:
+ Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
+ Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
+ Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế mà có một tình tiết tăng nặng.
+ Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có hai tình tiết tăng nặng.
+ Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Bên cạnh các mức phạt trên theo Điều 200, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) mức phạt với tội trốn thuế đối với pháp nhân thương mại có thể lên tới 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng. Mức phạt có thể cao hơn nếu phạm tội có tổ chức, tái phạm nhiều lần và có thể bị đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả không kê khai hóa đơn để trốn thuế
Cụ thể theo quy định tại Khoản 6, Điều 17, Nghị định 125/2020 NĐ-CP nêu rõ:
– Doanh nghiệp vi phạm buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định không kê khai hóa đơn đầu ra để trốn thuế.
– Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
– Doanh nghiệp vi phạm buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).