Hoàn thuế thu nhập cá nhân là việc Nhà nước trả lại khoản thuế cho người nộp thuế sau khi họ đã nộp vào ngân sách nhà nước. Theo đó, người nộp thuế cần thuộc diện được hoàn thuế, đủ điều kiện hoàn, có đề nghị hoàn thuế để có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) được hiểu đơn giản là việc người nộp thuế TNCN sẽ được hoàn lại một phần tiền từ số thuế đã nộp trong năm quyết toán từ Cơ quan thuế, nếu phù hợp với các điều kiện quy định do Pháp luật ban hành.
- Trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định cá nhân được hoàn thuế như sau:
Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo đó, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
– Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
– Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
– Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định liên quan tới thuế thu nhập cá nhân, việc hoàn thuế chỉ được áp dụng với các cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế ở thời điểm gửi hồ sơ quyết toán. Như vậy, hai điều kiện tiên quyết để cá nhân hoặc tổ chức đủ điều kiện hoàn thuế đó là:
– Phải có mã số thuế thu nhập cá nhân riêng
– Có đơn đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân: Đề nghị này có thể do chính cá nhân đưa ra hoặc tổ chức được ủy quyền thực hiện.
Về bản chất thì thủ tục làm đơn đề nghị hoàn thuế là không bắt buộc. Bởi số thuế nộp thừa không hoàn trả sẽ được cơ quan thuế bù trừ vào kỳ thuế sau. Trong đó, Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC đã quy định:
– Đối với người lao động ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức này.
– Đối với các cá nhân trực tiếp quyết toán thì sẽ làm việc với cơ quan thuế. Nếu có thuế nộp thừa sẽ được hoàn thuế hoặc bù trừ vào thuế kỳ sau.
- Hồ sơ và thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Hồ sơ và thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
a. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ và Điều 71 của Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ hoàn thuế sẽ bao gồm:
– Văn bản yêu cầu được hoàn thuế.
– Các tài liệu có liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Theo đó, người nộp thuế nằm trong các trường hợp được hoàn thuế sẽ phải chuẩn bị hồ sơ được hoàn thuế và gửi hồ sơ này đến cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý.
b. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân có thể được thực hiện thông qua 1 trong 2 trường hợp sau sau:
– Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Trong trường hợp cá nhân tự làm thủ tục hòa thuế với cơ quan thuế thì không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế. Thay vào đó, bạn chỉ cần làm tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đồng thời ghi rõ số thuế đề nghị hoàn lại trong tờ khai quyết toán theo mẫu số 02/QTT-TNCN kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế quản lý.
– Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Trong trường hợp này việc hoàn thuế cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập. Sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của người lao động, các cá nhân có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ nộp hồ sơ hoàn thuế cho các cơ quan thuế trực tiếp quản lý.