T2, 04 / 2024 3:55 chiều | phuongchi

Hàng năm các cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương và tiền công trong ngưỡng quy định phải chịu thuế thu nhập cá nhân và khai quyết toán thuế. Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì? Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

  1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao.

  1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại mục 3 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (2) mục này.

Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân
  1. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng không chỉ với ngân sách nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội.

a, Đối với nền kinh tế xã hội

– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

– Góp phần thực hiện công bằng xã hội

– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế

– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp

b, Đối với hệ thống thuế

– Khắc phục hạn chế của các loại thuế khác

– Hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

  1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân

4.1. Đối với cá nhân cư trú

– Cá nhân cư trú ký kết hợp đồng từ 03 tháng trở lên

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Điều 7, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú ký kết hợp đồng từ 03 tháng trở lên áp dụng công thức:

                        Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

Trong đó:

+ Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ.

+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn.

+ Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú có ký kết hợp đồng lao động 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5        5 10
2 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
3 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
4 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
5 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
6 Trên 960 Trên 80 35
Tìm hiểu thuế thu nhập cá nhân

 

– Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân có ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không giao kết hợp đồng lao động nhưng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (thực hiện khấu trừ trước khi trả tiền).

Nghĩa là cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công của mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ các trường hợp đã làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Công thức tính số thuế phải nộp:

Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng mức thu nhập trước khi trả.

4.2. Đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ theo Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế TNCN áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công sẽ được xác định như đối với cá nhân cư trú ở trên.

Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở cả Việt nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập nhận tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ xác định theo công thức:

– Trường hợp 1: Đối với cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc của công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.

– Trường hợp 2: Đối với các trường hợp cá nhân là người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt tại Việt Nam/365 x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Khái niệm thuế thu nhập cá nhân và đối tượng nộp thuế, cách tính thuế thu nhập cá nhân. Nếu chưa rõ về vấn đề nào bạn hãy liên hệ tới Dịch vụ kế toán Blue để được giải đáp thắc mắc.

Bài viết cùng chuyên mục